Trong mô hình tổng quát trên, mỗi bài giảng là một dãy các sự kiện, các hoạt động HỌC và DẠY của giáo viên và học sinh trên lớp học. Tuy nhiên do đặc thù của môn Tiếng Việt nên chúng tôi đã thiết kế hệ thống bài học môn Tiếng Việt Tiểu học theo 2 mô hình sau: - Các tệp dạng *.htv1tương ứng với các bài học của 103 bài học Âm vần chính trong Chương trình Tiếng Việt lớp 1, phần Học vần. -Các tệp *.viet tương ứng với một chủ điểm TUẦN của Chương trình Tiếng Việt lớp 1, phần Luyện tập tổng hợp và Chương trình Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5.
1. Mô hình bài Học vần (*.htv1) Phần Học vần của SGK Tiếng Việt lớp 1 bao gồm 103 bài học. Mỗi bài học đều có cấu trúc như nhau và phần kiến thức cũng tương tự nhau. Phần này kênh thông tin hình ảnh và âm thanh là chính. Mỗi bài học được thiết kế trên một tệp *.htv1 và có cấu trúc bao gồm 7 phần chính như mô tả trong hình sau:
MỤC LỤC của Sách Tiếng Việt lớp 1, phần Học vần bao gồm 103 bài học. Sau đây là giao diện của một bài học phần Học vần điển hình. Phía dưới chúng ta nhìn thấy các nút lệnh chính tương ứng với cấu trúc của bài học này.
Mỗi chức năng trên được thể hiện trên màn hình như một FORM tương tác. Thông qua FORM này giáo viên có thể tương tác với máy tính và hướng dẫn học sinh học tập, làm bài tập, ôn luyện, .... Mỗi chức năng này chính là mô hình một HOẠT ĐỘNG trong mô hình bài học trên của chúng tôi.
Hình trên là giao diện của hoạt động Tổng hợp bài học. 2. Mô hình bài học Tiếng Việt (*.viet) Với các lớp học từ 2 đến 5, chúng tôi mô tả mô hình bài học trong các tệp *.viet. Mô hình đã thiết kế trong phần mềm là mô hình Chủ điểm TUẦN. Trong hình ảnh dưới đây chúng ta nhìn thấy một MỤC LỤC của sách giáo khoa tiếng Việt lớp 5, phần I, từ đó sẽ nhìn thấy rõ cấu trúc các bài học theo từng tuần và cách phân loại thành các hoạt động chính của mỗi chủ điểm như thế nào.
Trong hình trên mỗi Tuần - Chủ điểm học tập của sách sẽ được chia làm 8 phần nhỏ, tương ứng là: 1. Tập đọc (1 tiết). 2. Chính tả (1 tiết) 3. Luyện từ và câu (1 tiết) 4. Kể chuyện (1 tiết) 5. Tập đọc (1 tiết) 6. Tập làm văn (1 tiết) 7. Luyện từ và câu (1 tiết) 8. Tập làm văn (1 tiết) Theo thiết kế của chúng tôi mỗi TUẦN học sẽ được phần mềm mã hóa, phân loại thành một BÀI HỌC lớn. Như vậy mỗi BÀI HỌC lớn sẽ bao gồm 8 HOẠT ĐỘNG chính.
Mỗi HOẠT ĐỘNG chính của bài học tiếng Việt lại có thể chia thành các HOẠT ĐỘNG con (gọi là SubACTION). Việc phân nhỏ hơn này là phù hợp với mô hình và yêu cầu giảng dạy cụ thể của môn học này. Điều này không những đúng với môn học tiếng Việt mà còn đúng với tất cả các môn học khác trong nhà trường phổ thông. Ví dụ 1 tiết của phần học Luyện từ và câu của sách Tiếng Việt lớp 5 sẽ được chia nhỏ thành các hoạt động con như sau:
Các Hoạt động không thể chia nhỏ được nữa sẽ được gọi là HOẠT ĐỘNG ĐƠN. Ngược lại với khái niệm Hoạt động đơn là Hoạt động phức hợp tức là các Hoạt động sẽ bao gồm nhiều hơn các hoạt động con. Mỗi Hoạt động đơn trong mô hình bài giảng chính là một hoạt động thực sự có tương tác với máy tính và có một mục đích rõ ràng về truyền đạt kiến thức. Nếu nói theo ngôn ngữ máy tính thì mỗi Hoạt động đơn sẽ tương ứng với một FORM mô phỏng kiến thức trên máy tính. Sau đây là một vài đặc tính cơ bản của các HOẠT ĐỘNG đơn đã được mô phỏng trong phần mềm Học và Dạy tiếng Việt. Yêu cầu này là yêu cầu bắt buộc quan trọng nhất của mọi FORM mô phỏng kiến thức nói chung không phân biệt môn học. Chúng ta hãy quan sát một vài ví dụ:
Mô phỏng viết chữ Việt phải chính xác hoàn toàn theo chuẩn của Bộ Giáo dục và đào tạo, đúng đến từng nét chữ, cách rê, viết, lia bút.
Mô phỏng bài học tập chép của sách giáo khoa.
Mô phỏng phần học luyện đọc hay trong tiết tập đọc của sách giáo khoa. Mỗi Hoạt động là một FORM thường mô tả một kiến thức hay nội dung cụ thể nào đó mà giáo viên cần truyền đạt cho học sinh. Một trong những yêu cầu quan trọng là GV cần phải được phép nhập hoặc chỉnh sửa toàn bộ nội dung sẽ truyền đạt cho học sinh. Điều này là rất quan trọng vì GV sẽ rất chủ động trong quá trình giảng dạy trên lớp của mình. Bài học sẽ không đơn điệu vì GV có thể bổ sung nhiều ví dụ minh họa khác nhau cho phần kiến thức cần dạy của mình. Ví dụ với bài học tập chép "Bàn tay mẹ" như trên, GV có thể sửa, thêm bớt nội dung vào chính bài tập chép này.
Với mỗi dạng kiến thức giáo viên có thể có nhiều cách truyền đạt khác nhau trên lớp. Sự đa dạng này thể hiện tính sáng tạo của giáo viên trong quá trình giảng dạy. Ví dụ với phần kiến thức học đánh vần, ghép vần, các FORM mô phỏng sau sẽ làm cho bài học học vần này trở nên rất đa dạng và hấp dẫn đối với trẻ nhỏ.
Trong hình ảnh trên, HS cần dùng chuột kéo thả các ký tự lên các vị trí còn thiếu của từ nằm giữa màn hình. Bài học này như một trò chơi thú vị và hấp dẫn đối với học sinh nhỏ tuổi.
Với bài luyện chính tả này, HS cần kéo thả âm vần đúng lên vị trí còn thiếu của từ phía trên. Bùi Việt Hà, Công ty Công nghệ Tin học Nhà trường
School@net
|