Cong ty Cong Nghe Tin hoc Nha truong http://www.vnschool.net

Định hướng phần mềm chính của công ty School@net. Nhóm 8: phần mềm hỗ trợ xếp thời khóa biểu các nhà trường đại học, cao đẳng - Phần 1
08/03/2012

Bùi Việt Hà, công ty Công nghệ Tin học Nhà trường

Bài toán xếp Thời khóa biểu đã từ lâu trở thành một bài toán nổi tiếng và thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan. Sự "nổi tiếng" của bài toán này không chỉ được đo bởi độ phức tạp của vấn đề, mà còn ở tính thực tiễn, khả năng áp dụng rất cao trên thực tế.


Bất cứ một nhà trường nào, thời khóa biểu học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên đã và luôn là bộ xương sống cơ bản nhất kết nối hầu như toàn bộ các hoạt động của nhà trường. Chính vì lẽ đó bài toán xếp Thời khóa biểu trở thành một trong những vấn đề chính và quan trọng vào bậc nhất của mỗi nhà trường.

Vì sao bài toán xếp Thời khóa biểu lại trở thành một bài toán khó như vậy?

Cái gì là cốt lõi nhất tạo nên sự trở ngại và khó khăn của công việc xếp Thời khóa biểu trong một nhà trường?

Có phải độ phức tạp tính toán NP-đầy đủ là nguyên nhân chính của việc rất khó viết phần mềm mô phỏng việc xếp Thời khóa biểu trên máy tính?

Tư duy xếp Thời khóa biểu "bằng tay" là gì?

Cần hiểu rõ chính xác thế nào là một bài toán quản lý và hỗ trợ xếp Thời khóa biểu.

Những câu hỏi trên đây đã và đang đặt ra tại các Phòng Đào tạo của các nhà trường Việt Nam.

Là một công ty chuyên thiết kế các phần mềm giáo dục, công ty School@net đã từ lâu nghiên cứu bài toán xếp thời khóa biểu cho các nhà trường phổ thông. Mô hình thời khóa biểu trường đại học, cao đẳng cũng đã được công ty nghiên cứu và phát triển thành một hướng phần mềm độc lập.

Bài viết này mô tả một vài ý tưởng và định hướng cho nhóm phần mềm quan trọng này của công ty.

I. Về bài toán xếp thời khóa biểu trường Đại học, Cao đẳng

Phân loại mô hình xếp Thời khóa biểu đại học

1 - Phân loại theo khuôn dạng thời gian Thời khóa biểu

Phân loại theo mẫu biểu của Thời khóa biểu được in ra. Trên thực tế có rất nhiều dạng Thời khóa biểu khác nhau, rất đa dạng và tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện của từng trường. Có thể liệt kê ra đây một vài kiểu (mẫu) thời khóa biểu như sau:

A. Thời khóa biểu TUẦN

Là mẫu dạng Thời khóa biểu cho một tuần và được dùng làm chuẩn cho tất cả các tuần của học kỳ hoặc năm học. Đa số các nhà trường của Việt Nam đều sử dụng khuôn mẫu này. Đây cũng là mô hình thời khóa biểu của đa số các phần mềm thời khóa biểu trên thế giới mà chúng tôi đã tham khảo.

B. Thời khóa biểu HỌC KỲ

Là mẫu khuôn dạng thời khóa biểu được biểu diễn chi tiết đến từng ngày trong suốt một học kỳ hoặc năm học. Một số các trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam, đặc biệt là các trường quân đội sử dụng khuôn dạng này của Thời khóa biểu.

C. Thời khóa biểu 2 TUẦN liên tục

Là mẫu dạng Thời khóa biểu theo tuần nhưng phân biệt sự khác nhau giữa các tuần chẵn và lẻ trong học kỳ. Thời khóa biểu dạng này được áp dụng cho các loại trường có môn học, bài giảng được sắp xếp 2 tuần 1 lần trong học kỳ hoặc năm học. Thời khóa biểu của một tuần chẵn hoặc lẻ có dạng giống như loại A đã mô tả ở trên.

D. Thời khóa biểu 2(k) TUẦN/HỌC KỲ

Đây là loại thời khóa biểu khuôn dạng tuần tuy nhiên thời gian phân bổ cho thời khóa biểu được chia làm nhiều kỳ trong 1 học kỳ hoặc năm học. Rất nhiều trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam sử dụng mô hình này. Với mô hình này, các môn học được sắp xếp không dàn đều trong một học kỳ mà thường co giãn trong những khoảng thời gian nhỏ hơn. Các trường đại học, cao đẳng với chương trình đào tạo đa dạng, kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tế thường hay sử dụng mô hình này.

E. Thời khóa biểu THÁNG

Là loại thời khóa biểu được mô tả chi tiết theo từng tháng trong học kỳ. Rất hiếm thấy tại Việt Nam.

F. Thời khóa biểu CẢ NĂM HỌC

Là thời khóa biểu được thiết kế chi tiết cho toàn bộ một năm học (bao gồm nhiều học kỳ) đến từng ngày và tiết học. Một số học viện quân sự lớn tại Việt Nam sử dụng mô hình này.

2 - Phân loại theo đơn vị xếp Thời khóa biểu

Phân loại theo các đối tượng trực tiếp liên quan đến dữ liệu thời khóa biểu. Các đối tượng chính của Thời khóa biểu bao gồm:

Giáo viên: người trực tiếp giảng dạy theo các học phần môn học được qui định chặt chẽ về thời lượng, kiến thức và hình thức học.

Hội trường: địa điểm học các môn học và bài giảng do giáo viên đảm nhiệm.

Học sinh: đối tượng học tập trực tiếp của giáo viên giảng dạy. Học sinh được phân công vào các lớp học. Chính việc phân công lớp học theo các kiểu khác nhau tạo ra sự khác biệt cơ bản của mô hình Thời khóa biểu. Trên thực tế tại Việt Nam cũng thế giới có 2 loại lớp học sau đây:

Mô hình lớp học niên chế:Học sinh nhập học và các năm học được phân công cố định vào các lớp học được gọi là lớp niên chế.

Mô hình lớp học tín chỉ:Học sinh được tự do đăng ký vào các bài giảng đã được chuẩn bị trước của Thời khóa biểu. Các lớp học này thực chất là các Bài giảng (Course) được thiết kế thời khóa biểu giảng dạy chi tiết. Thông thường, sau khi thời khóa biểu của các lớp học này đã được lên kế hoạch thì học sinh mới căn cứ vào thời khóa biểu cụ thể để đăng ký học. Cũng có thể xếp thời khóa biểu các lớp học tín chỉ sau khi học sinh đã đăng ký học. Việc sắp xếp này phải đảm bảo sự không trùng giờ học của các sinh viên đã đăng ký.

Một số so sánh giữa 2 mô hình lớp niên chế và lớp tín chỉ.

Đặc thù

Lớp niên chế (Normal Class)

Lớp tín chỉ (Credit Class)

Tạo lớp học

Bắt buộc phải phân lớp cho mỗi khóa học đầu năm học.

Không cần phân lớp cụ thể, học sinh tự đăng ký.

Phân bổ môn học

Phân bổ môn học và bài giảng cho các lớp học dễ dàng.

Việc phân bổ, tạo lớp tín chỉ hàng năm tương đối phức tạp.

Xếp TKB

Xếp thời khóa biểu rất phức tạp vì phải chú ý đến việc trùng giờ trùng tiết trên lớp, giáo viên và hội trường, chưa kể những khó khăn phát sinh bởi ghép và tách lớp.

Xếp thời khóa biểu tương đối dễ dàng vì chỉ phải quan tâm đến giáo viên và phòng học mà thôi.

Quản lý giảng dạy

Quản lý lớp học, học sinh dễ dàng

Quản lý việc lên lớp rất phức tạp.

Lớp ghép, tách

Rất phức tạp việc tổ chức ghép và tách các lớp niên chế.

Không cần ghép hay tách lớp tín chỉ.

Hội trường

Yêu cầu chung về hội trường là lớn và phức tạp

Yêu cầu hội trường đơn giản.

Từ bảng trên ta thấy việc tổ chức Thời khóa biểu theo lớp tín chỉ sẽ đơn giản hơn cho công việc xếp Thời khóa biểu nhưng lại rất phức tạp cho công việc quản lý chuyên môn đào tạo nhà trường. Mô hình lớp niên chế là đơn giản hơn về mặt tổ chức và quản lý nhưng lại rất phức tạp trong việc xếp Thời khóa biểu. Đặc biệt đối với các nhà trường có nhiều đặc thù đào tạo riêng biệt phải thực hiện việc ghép và tách lớp, công việc xếp Thời khóa biểu càng trở nên rắc rối hơn.

3 - Các đối tượng liên quan đến Thời khóa biểu

Các đối tượng liên quan trực tiếp đến Thời khóa biểu bao gồm Giáo viên, Phòng học và Môn học (học phần) giảng dạy. Các đối tượng này tuy có vai trò thứ yếu trong việc phân loại mô hình thời khóa biểu tuy nhiên những đặc thù riêng biệt của các đối tượng này có ảnh hưởng rất lớn đến mô hình chung của bài toán xếp thời khóa biểu. Chúng ta sẽ xem xét chúng nhanh tại đây.

Giáo viên: Trong mô hình của bài toán xếp thời khóa biểu vai trò các giáo viên là ngang nhau. Mỗi giáo viên về nguyên tắc sẽ có một Thời khóa biểu lịch giảng dạy riêng của mình trong học kỳ hoặc năm học hiện thời. Những đặc thù sau cần chú ý khi xem xét dữ liệu thời khóa biểu liên quan đến giáo viên:

- Trong mô hình xếp thời khóa biểu 2 mức (mức sơ bộ - chi tiết) thông tin phân bổ việc xếp thời khóa biểu sơ bộ về Khoa hay Bộ môn là rất quan trọng.

- Việc phân công giảng dạy của giáo viên theo từng môn học hoặc từng hình thức học của môn học sẽ tạo ra sự khác biệt rất lớn giữa các mô hình xếp thời khóa biểu khác nhau.

- Cho phép gán phân công giảng dạy không phải cho 1 giáo viên mà là cho một nhóm giáo viên.

- Phân công giáo viên cho các lớp ghép và tách.

Phòng học: Phòng học chuyên môn đóng vai trò rất quan trọng trong mọi bài toán xếp thời khóa biểu. Các đặc thù sau của phòng học cần chú ý khi xếp thời khóa biểu:

- Có phân biệt rõ ràng hay không giữa các phòng học lý thuyết và thực hành theo các môn học.

- Các đặc thù chuyên môn đặc biệt của phòng học (ví dụ đối với các trường thể dục thể thao, nghệ thuật múa, hát, hội họa, thiết bị đặc chủng quân sự, ....)

Môn học: Môn học hay học phần là một đơn vị quản lý chính của chương trình đào tạo và là đối tượng xếp thời khóa biểu chính của cả 2 mô hình lớp niên chế và lớp tín chỉ. Chính vì vậy môn học đóng vai trò quan trọng trong mô hình bài toán xếp Thời khóa biểu các nhà trường đại học, cao đẳng của Việt Nam. Các đặc thù sau cần lưu ý khi mô tả dữ liệu môn học:

- Quan hệ giữa môn học trong Chương trình đào tạo chi tiết và phân bổ giảng dạy cho thời khóa biểu hiện thời.

- Thông tin về mã môn học (học phần). Đây là thông số rất quan trọng của dữ liệu môn học trong mô hình dữ liệu thời khóa biểu. Theo chúng tôi quan sát thấy, hiện tại mỗi nhà trường tại Việt Nam có một hệ thống mã hóa môn học rất khác nhau và không thống nhất theo bất cứ nghĩa nào của từ này. Tuy vậy có thể tóm tắt lại những thông tin thường thấy có mặt trong mã hóa môn học:

(a) Thông tin về Khoa hay Bộ môn trực tiếp phụ trách học phần môn học này.

(b) Thông tin liên quan đến Môn học KHUNG có trong chương trình đào tạo khung của Bộ Giáo dục & Đào tạo.

(c) Thông tin về phân ngành của môn học (cơ bản, đại cương, cơ sở ngành hay chuyên ngành).

(d) Thông tin về hình thức học, đặc thù hội trường, số đơn vị học trình.

(e) Thông tin liên quan đến khóa học và học kỳ được phân bổ của môn học này.

(g) Thông tin liên quan đến phân bổ giảng dạy theo lớp học (ví dụ ghép hay tách) của môn học này.

Các đặc thù của công việc xếp Thời khóa biểu tại Việt Nam

Mô hình của bài toán xếp Thời khóa biểu cho các nhà trường Việt Nam có những đặc thù quan trọng sau đây:

- Phân biệt rõ ràng buổi học SÁNG, CHIỀU. Đây là một đặc thù rất riêng biệt của Việt Nam do tính chất của thời tiết vùng nhiệt đới. Tại Việt Nam, hầu hết việc học tập chỉ diễn ra trong một buổi học, các tiết học đánh số từ đầu cho mỗi buổi học.

- Phần lớn các nhà trường Việt Nam có mô hình thời khóa biểu theo lớp niên chế. Tuy nhiên trong một số mô hình có kết hợp cả hai loại hình lớp học niên chế và tín chỉ.

- Do mô hình chương trình KHUNG đào tạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo được mô tả rất sơ sài và tổng quát, mỗi nhà trường hầu như lại có một mô hình quản lý Chương trình Đào tạo CHI TIẾT khác nhau, dẫn đến việc mô hình xếp Thời khóa biểu cũng rất khác nhau. Theo quan sát của chúng tôi tại Việt Nam hầu như không có 2 nhà trường đại học, cao đẳng nào có mô hình thời khóa biểu giống nhau. Hay nói một cách khác không thể xây dựng một phần mềm hỗ trợ xếp Thời khóa biểu chung cho tất cả các nhà trường. (Trong khi đó chú ý rằng mô hình thời khóa biểu trường phổ thông của Việt Nam là gần như thống nhất trên toàn quốc!).

- Công việc xếp thời khóa biểu tại các nhà trường đại học, cao đẳng của Việt Nam thông thường theo một trong 2 cách sau: (1) toàn bộ công việc xếp thời khóa biểu tập trung tại Phòng đào tạo, hay cách xếp thời khóa biểu 1 bước duy nhất. (2) việc xếp thời khóa biểu được chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn 1 xếp sơ bộ, việc xếp thời khóa biểu sơ bộ thường được tiến hành tại các khoa hoặc bộ môn. Sau khi đã xếp sơ bộ, phòng đào tạo sẽ tiến hành tinh chỉnh và hoàn thiện thời khóa biểu.

Các tính năng cần phải có của phần mềm hỗ trợ xếp Thời khóa biểu?

Theo chúng tôi các tính năng sau đây tối thiểu cần phải có của mỗi phần mềm hỗ trợ xếp Thời khóa biểu:

1. Chức năng xem, truy vấn thời khóa biểu theo nhiều khuôn dạng khác nhau trên màn hình. Các thời khóa biểu phải được thể hiện đẹp, rõ ràng, sáng sủa và dễ hiểu.

2. Việc thể hiện thông tin Thời khóa biểu phải hiện trong thời gian tức thời. Không được phép có thời gian trễ lớn khi truy nhập thông tin thời khóa biểu.

3. Có nhiều chức năng điều chỉnh, tinh chỉnh dữ liệu thời khóa biểu. Hay nói cách khác cần kiến tạo các công cụ mô phỏng tư duy xếp thời khóa biểu bằng tay ngay trên màn hình view thời khóa biểu chính.

4. Có chức năng bảo mật dữ liệu thời khóa biểu.

5. Chức năng ghi dữ liệu thời khóa biểu ra dạng HTML để đưa lên mạng cho phép truy nhập thông tin thời khóa biểu từ xa.

II. Mô hình Chương trình đào tạo Đại học và Cao đẳng

Trong phần này sẽ mô tả tổng quát mô hình Đào tạo bậc Đại học & Cao đẳng theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Mô hình này sẽ được khảo sát kỹ lưỡng và áp dụng một cách linh hoạt cho từng nhà trường cụ thể.

1. Các khái niệm, định nghĩa cơ bản

Theo lý thuyết, đào tạo bậc Đại học và Cao đẳng là mô hình ĐÀO TẠO NGÀNH và CHUYÊN NGÀNH. Mỗi sinh viên tốt nghiệp sẽ được cấp một văn bằng chứng chỉ theo một NGÀNH (hoặc CHUYÊN NGÀNH) nhất định. Chuyên ngành là cấp sâu hơn của Ngành.

Để đào tạo được kiến thức của một NGÀNH, mỗi Ngành sẽ được qui định bởi một CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KHUNG tương ứng.

Như vậy chúng ta có sơ đồ sau mô tả qua hệ giữa Chương trình đào tạo với Ngành và Chuyên ngành.

Hai yếu tố sau nằm trong mô tả chính của khái niệm Chương trình Đào tạo KHUNG:

1. Phân loại nội dung kiến thức: Chương trình đào tạo Khung qui định nội dung học tập phải bao gồm hai khối kiến thức, kiến thức giáo dục đại cương và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Kiến thức giáo dục đại cương được hiểu như những kiến thức chung, tổng quát, tối thiểu cần thiết cho một nhóm ngành. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được hiểu như những kiến thức chuyên sâu, đặc thù riêng cho một ngành hoặc một chuyên ngành nào đó. Với mỗi loại nội dung trên, người ta lại qui định có 2 nhóm khối kiến thức, kiến thức bắt buộckiến thức lựa chọn.

2. Cấu thành nội dung: Chương trình đào tạo Khung được qui định khá chặt chẽ bởi một danh sách các MÔN HỌC, các môn học này được mô tả chính xác về nội dung, đối tượng, mục đích, thời lượng giảng dạy và phân bổ vào thời gian đào tạo của sinh viên. Đơn vị thời gian chuẩn cho việc học của sinh viên được tính là 1 đơn vị học trình (dvht) hay qui đổi là 15 tiết lý thuyết hoặc 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận hoặc 45-60 tiết làm tiểu luận hay đồ án. Việc giảng dạy thực tế trên lớp học sẽ được phân bổ theo các nhóm đơn vị học trình được gọi là HỌC PHẦN. Mỗi học phần bao gồm từ 2 đến 5 đơn vị học trình được giảng dạy khép kín trong một học kỳ. Như vậy mỗi MÔN HỌC KHUNG sẽ được phân rã thành nhiều HỌC PHẦN theo mô hình dưới đây.


2. Mô hình Chương trình KHUNG và CHI TIẾT

Mô hình NỘI DUNG của một Chương trình Đào tạo sẽ được mô tả bởi hai yếu tố: Chương trình đào tạo KHUNGChương trình đào tạo CHI TIẾT.

Chương trình KHUNG chính là danh sách các môn học KHUNG được thiết kế bao quát cho một Ngành đào tạo cụ thể trong một nhà trường. Do đặc thù một nhà trường có thể được phép đào tạo nhiều ngành, nhiều hệ do đó các môn học Khung sẽ được phân loại theo dạng: Cơ bản - chung cho nhiều Hệ đào tạo, Đại cương - chung cho nhiều ngành, Cơ sở ngành - chung cho nhiều chuyên ngành và Chuyên ngành.


Chương trình CHI TIẾT chính là chương trình đào tạo Khung đã được phân rã theo các Học phần chi tiết và phân bổ cho từng học kỳ của sinh viên theo Khoa và Ngành. Do Học phần kế thừa từ Môn học Khung nên các Học phần cũng sẽ được phân loại theo Cơ bản - Đại cương - Cơ sở Ngành và Chuyên ngành như các môn học Khung qui định.

Một chú ý quan trọng là Chương trình Khung thường đã được duyệt cố định bởi các cấp có thẩm quyền cao, còn Chương trình Chi tiết thì tuỳ thuộc vào hoàn cảnh thực tế, tùy thuộc vào đặc thù của từng ngành, từng trường có thể thiết kế với độ linh hoạt cao. Thông thường căn cứ vào Chương trình Khung đã có, các Phòng Đào tạo của các trường đại học sẽ thiết kế riêng cho trường mình các Chương trình Chi tiết. Chương trình Chi tiết này có thể thay đổi, tuỳ biến (ví dụ còn phụ thuộc vào số lượng các môn học lựa chọn) và được quản lý chặt chẽ đảm bảo đúng tiến độ và kiến thức của Chương trình Khung. Hình vẽ sau mô tả quan hệ giữa Chương trình đào tạo KHUNG và Chương trình đào tạo CHI TIẾT.

Khi nói về bài toán Quản lý Chương trình Đào tạo chính là nói đến công việc Quản lý, Sắp xếp, Tuỳ biến thông tin của Chương trình Đào tạo Chi tiết này. Đây là một công việc khá nặng nhọc và là công việc trung tâm của Phòng Đào tạo của các Nhà trường Đại học, Cao đẳng và Trung học Chuyên nghiệp.


3. Một số nhận xét chung về Chương trình Đào tạo mang đặc thù Việt Nam

1. Chương trình đào tạo KHUNG rất linh hoạt

Chương trình đào tạo KHUNG được mô tả trong Qui chế đã ban hành năm 1999 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu ở trên là rất "tổng quát" và không có bất kỳ một mô tả cụ thể nào. Điều này đã tạo ra sự chủ động của các nhà trường trong việc định hướng đào tạo cho trường mình nhưng đồng thời cũng tạo ra sự không thống nhất trong mô hình đào tạo trong đó mô hình thời khóa biểu chỉ là một bộ phận.

2. Không có mô tả cụ thể cho chương trình đào tạo CHI TIẾT

Như đã trình bày ở trên, Qui chế của Bộ không mô tả chương trình chi tiết, điều này dẫn đến tại Việt Nam mỗi nhà trường đều có một chương trình đào tạo chi tiết riêng của mình (thậm chí các trường còn coi các bộ chương trình này là "tài sản" riêng của trường mình!!). Điều này đã thực sự dẫn đến việc không có một mô hình Thời khóa biểu nào có thể dùng chung cho các nhà trường Đại học, Cao đẳng của Việt Nam. Trên thực tế mỗi nhà trường có một mô hình Thời khóa biểu riêng, rất khác biệt nhau mặc dù tất cả chúng đều có những đặc điểm chung tối thiểu của mô hình thời khóa biểu.

3. Cho phép các trường chủ động kế hoạch mở lớp học

Việc mở lớp học đầu năm cho các khoá học cũng được các nhà trường hoàn toàn chủ động. Do vậy về nguyên tắc có thể tồn tại cả 2 kiểu lớp: lớp niên chế và lớp tín chỉ trong mô hình các nhà trường đại học, cao đẳng Việt Nam.

4. Không có bất kỳ một qui chế nào liên quan đến đặt các bộ mã phục vụ đào tạo

Trong mô hình bài toán Thời khóa biểu có rất nhiều bộ dữ liệu tham chiếu quan trọng do đó hệ thống mã là vô cùng quan trọng. Tại Việt Nam, mỗi nhà trường đều có một hệ thống mã hóa riêng biệt, không trường nào giống trường nào. Trong một hệ thống Thời khóa biểu các bộ mã sau là rất quan trọng: Lớp học, Giáo viên, Môn học, Hội trường. Chưa kể các hệ thống thông tin có liên quan khác như Hệ, Ngành, Chuyên ngành đào tạo, hệ thống Khoa, Bộ môn, Toà nhà, Vị trí. Chính sự đa dạng này làm cho việc mô phỏng mô hình xếp Thời khóa biểu cho các nhà trường Đại học, Cao đẳng tại Việt Nam là rất khó khăn. Khác với các trường Đại học, hệ thống các trường phổ thông của chúng ta thường có hệ thống tên lớp hoàn toàn giống nhau, hệ thống môn học thống nhất trên toàn quốc, điều này lý giải vì sao đối với mô hình Thời khoá biểu nhà trường phổ thông có thể đóng gói phần mềm Thời khóa biểu, còn đối với mô hình Đại học thì không thể làm nổi điều này.

4. Mô hình Chương trình đào tạo (Education Program)

Chương trình đạo tạo - Education Program là một đối tượng quan trọng được quản lý trong các phần mềm thời khóa biểu. Có thể hiểu đơn giản mỗi CTĐT (EduProg) là một danh sách các môn học, học phần được gắn liền với một nhóm các lớp học, học sinh cụ thể chính là các môn học cần dạy cho các SV này để đạt được một trình độ nhất định trong trường đại học.

Thực chất mô hình Quản lý Chương trình Đào tạo chính là việc quản lý các CTDT này. Thông tin của CTDT cho ta biết 2 điều:

1. Toàn cảnh các học phần cần thiết và được phân bổ cho Chương trình này (tương ứng với Ngành đào tạo này).

2. Cách thức phân bổ PCGD cho các lớp niên chế theo từng học kỳ cụ thể. Trong khi phân bổ có thể phân tích, so sánh và điều chỉnh theo yêu cầu cụ thể của thực tế.

3. Cách thức tiến hành giảng dạy sinh viên theo Chương trình đào tạo này thông qua hệ thống các lớp tín chỉ được xây dựng trong nhà trường.

Hình quan hệ thông tin CTDT với các khái niệm như Chương trình KHUNG, Chương trình CHI TIẾT, Hệ đào tạo, Ngành và Chuyên ngành đào tạo trong TKBU được mô tả trong sơ đồ sau:


Trên thực tế các nhà trường Đại học, Cao đẳng của Việt Nam, mô hình quản lý CTĐT như đã mô tả ở trên hiện được hiểu và áp dụng tương đối khác nhau. Sau đây là một vài định hướng cho việc ứng dụng mô hình CTĐT này trên thực tế.

1. Với mô hình lý tưởng, CTĐT là một chương trình đào tạo hoàn chỉnh bao gồm tất cả các học phần mà sinh viên cần học tập và kiểm tra qua tất cả các học kỳ từ khi bắt đầu học cho đến khi ra trường. Đây là mô hình chuẩn nhất mà phần mềm TKBU mong muốn xây dựng. Trong mô hình này mỗi lớp niên chế hay chính xác mỗi sinh viên khi vào trường sẽ được gán với một CTĐT duy nhất. Nhà trường sẽ căn cứ trên CTĐT này để theo rõi, kiểm soát quá trình học tập của sinh viên này trong suốt quá trình học tập. Từ đó sẽ cấp bằng tốt nghiệp cho sinh viên.

2. Một số Nhà trường có thể quản lý các CTĐT không đầy đủ, có nghĩa là không lưu trữ toàn bộ thông tin học tập của tất cả các học kỳ của sinh viên, chỉ có thông tin một phần thôi. Ví dụ các CTĐT cơ bản chỉ có 2 năm đầu, CTĐT chuyên ngành chỉ có 2 năm cuối, ... Trong các trường hợp này việc gán CTĐT cho các lớp học (niên chế) sẽ bị hạn chế và khó quản lý quá trình đào tạo của các lớp này.

3. Trường hợp nhà trường có rất nhiều Ngành học, trong mỗi ngành lại có rất nhiều Chuyên ngành. Khi đó Theo thiết kế, CTĐT chỉ có liên kết với thông tin Ngành (Branch) mà không có liên kết thông tin với Chuyên ngành (Spec). Khi đó mô hình EPT như đã nêu trên rất khó dùng để quản lý các lớp nhỏ theo các chuyên ngành hẹp.

3. Hai vấn đề trên còn nảy sinh khi bản thân thực tế các nhà trường cũng hiểu khái niệm CTĐT theo nhiều nghĩa khác nhau, có 3 phương án sau:

A. CTĐT được hiểu đúng nghĩa theo thiết kế của EMU: là một chương trình đầy đủ cho một ngành học cụ thể (hoặc chuyên ngành), bao gồm tất cả các học kỳ tương ứng với thời gian học của ngành này.

B. CTĐT được hiểu theo nghĩa rộng thực chất bao gồm nhiều chương trình cụ thể của các ngành hoặc chuyên ngành khác nhau. Cách hiểu này thường áp dụng cho nhà trường hoặc có qui mô rất lớn với đa ngành, đa hệ đào tạo khác nhau, ví dụ có thể có các CTĐT như: Chương trình đào tạo Kỹ sư dân sự, Chương trình đào tạo Sỹ quan chỉ huy chiến thuật, .... Hoặc có thể có các CTĐT cho từng Khoa, từng Ngành lớn không được chia nhỏ, ví dụ: CTĐT ngành CNTT, CTĐT cử nhân Luật dân sự, ....

C. CTĐT được hiểu theo nghĩa hẹp và hạn chế theo ngành nghề và thời gian. Ví dụ có thể có các CTĐT như: Chương trình Đại cương 2 năm cho khối tự nhiên, Chương trình chuyên ngành Trí tuệ nhân tạo của ngành CNTT, Chương trình 2 năm cuối cho khối Tự nhiên.

Để giải quyết được các mâu thuẫn trên, mô hình EPT trong EMU được thiết kế và hiểu như sau:

- Mỗi EPT được kết nối chặt duy nhất với một Hệ đào tạo (TrnProgram) nhất định. Như vậy các thông tin đào tạo như Bậc (Level): Trung cấp, Cao đẳng, Đại học; loại hình đào tạo (Type): Chính qui, Tại chức, Chuyển loại, Chuyên tu; kiểu đầu ra (Target): Kỹ sư, Cử nhân, Bác sĩ, Dược sĩ, ... đều được gắn kết duy nhất với các EPT.

- Mỗi EPT sẽ được kết nối lỏng với một Ngành hoặc Chuyên ngành đào tạo. Tham số ProgScope sẽ cho biết Phạm vi Nội dung áp dụng của EPT này.


Định hướng phần mềm chính của công ty School@net. Nhóm 8: phần mềm hỗ trợ xếp thời khóa biểu các nhà trường đại học, cao đẳng - Phần 2



URL của bài viết này::http://www.vnschool.net/modules.php?name=Sanpham&file=article&sid=6152

© Cong ty Cong Nghe Tin hoc Nha truong contact: sales@schoolnet.vn